Những biến chứng nguy hiểm của bệnh ung thư gan

Ung thư gan đứng hàng thứ 4 trong các bệnh ung thư trên thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới nhiều hơn do các yếu tố nội tiết tố nam, thói quen uống rượu, hút thuốc quá nhiều. Là một loại bệnh nặng, tiên lượng xấu, tỉ lệ sống sau 5 năm dưới 3%.

Triệu chứng ung thư gan tiến triển và biến chứng của ung thư gan

Mục lục

2.    Triệu chứng cơ năng và dấu hiệu toàn thân

–    Đau bụng: dấu hiệu này thường hay gặp. Đau tức vùng hạ sườn phải, có thể đau lan ra sau lưng hoặc vùng trên rốn, đau tức âm ỉ, hiếm khi thấy đau dữ dội.
–    Rối loạn tiêu hóa: chán ăn, sợ mỡ, sau ăn thấy tức bụng đầy hơi, buồn nôn hoặc nôn, đi ngoài lỏng. Do chức năng gan suy giảm, dịch mật không đầy đủ để hỗ trợ tiêu hóa thức ăn.
–    Sốt: sốt liên tục, dao động, có lúc sốt cao, có thể sốt kèm theo rét run.
–    Mệt mỏi.
–    Sút cân: giai đoạn đầu sút cân ít hoặc không thay đổi trọng lượng, giai đoạn toàn phát thì sút cân nhanh chóng. Có khi sút 5-6kg trong vòng 1 tháng.

3.    Triệu chứng thực thể

–    Gan to: Gan to toàn bộ hoặc 1 phần. Có thể nhìn hoặc sờ thấy gan to dưới bờ sườn phải, cứng, bề mặt có những cục to nhỏ không đều, ấn đau nhiều hoặc ít. Bờ gan tù hoặc gồ ghề. Gõ diện đục tương đối của gan rộng, có khi gan to vượt quá đường trắng giữa.
–    Vàng da: có tăng Bilirubin trong máu do đường mật trong gan bị chèn ép bởi 1 hoặc các khối u.
–    Cổ chướng: Lượng dịch có thể ít hoặc nhiều, có thể có tràn máu màng bụng. Sau khi chọc hút hoặc dẫn lưu thì dịch cổ trướng có thể tái phát lại nhanh chóng.
–    Nghe có thể thấy tiếng thổi vùng trên gan.
–    Lách có thể sờ thấy hoặc không. Trong trường hợp ung thư gan thể xơ có thể thấy lách to  2-3cm dưới bờ sườn trái, mật độ chắc.
–    Tuần hoàn bàng hệ gặp ở giai đoạn cuối có cổ trướng.
–    Hội chứng suy tế bào gan: Có thể phù do giảm Albumin, xuất huyết do giảm tổng hợp các yếu tố đông máu tại gan, sao mạch, bàn tay son, da lông khô, rụng.

4.    Triệu chứng cận lâm sàng

–    Các xét nghiệm:
+ Công thức máu: Thiếu máu, cá biệt khi có đa hồng cầu. Nguyên nhân do tình trạng xuất huyết và giảm sinh hồng cầu do thiếu các yếu tố tạo máu.
+ Tốc độ máu lắng (vss) tăng.
+  Chức năng gan: bị rối loạn khi ung thư trên nền xơ gan hoặc khối u to chiếm >75% thể tích gan.
Men gan: Phosphatase kiềm, 5’ Nucleotidase, Alpha-2 Globulin, gamma GT, GOT thường cao hơn GPT.
+ Các chất chỉ điểm ung thư: Alpha Foeto Protein (AFP), DCP (Descarboxy Prothrombin hay PIVKA-II), Alpha L-Fucosidase. Các men này có thể tăng trong ung thư gan với độ nhạy và độ đặc hiệu cao, tuy nhiên cũng có thể tăng trong khối u gan lành tính.
–    Chẩn đoán hình ảnh: 
+ Siêu âm: Hình ảnh một hoặc nhiều khối u trong gan. Tăng âm, giảm âm lẫn nhau, dạng khảm có xô đẩy mạch máu, đường mật, viền giảm âm xung quanh. Có hình ảnh tăng sinh mạch máu trong khối u, thường có huyết khối ở tĩnh mạch cửa.
+ CT-scaner:  Hình ảnh một hay nhiều khối trong gan, bắt thuốc không đều. Có thể phát hiện ra các hạch di căn ở cuống gan – đầu tụy, hạch ổ bụng… Xác định rõ được hình thể và kích thước.
+ Chụp động mạch: Xét nghiệm cơ bản trước khi phẫu thuật, nhằm xác định vị trí tưới máu, khả năng cắt bỏ được u qua một Catheter luồn vào động mạch thân tạng. Có búi tăng sinh mạch máu, tưới máu tổ chức lộn xộn, hồ mạch máu, luồng máu tĩnh mạch về sớm lần lượt ở các thì động mạch, thì nhu mô và thĩ tĩnh mạch.
+ Giải phẫu bệnh: Sinh thiết theo sự hướng dẫn của siêu âm, CT hoặc soi ổ bụng. Phương pháp sinh thiết: Chính xác nhưng dễ gây chảy máu. Phương pháp học hút kim nhỏ: Ít biến chứng, nhưng độ chính xác, độ nhạy thấp hơn sinh thiết. Carcinoma có 2 loại chính:Ung thư tế bào gan: Chiếm đa số (80-90%) cấu trúc tế bào xếp thành nang hoặc bè hoặc là không theo một trật tự nào. Ung thư tế bào ống mật chiếm khoảng 5-10% trường hợp. Ung thư liên kết (Sarcom): Chiếm tỷ lệ rất ít khoảng 1%.

5.    Tiến triển và biến chứng

–    Tiến triển: Diễn biến bệnh nhanh. Thường nặng, tiên lượng xấu, tử vong sau 6-12 tháng.
–    Các biến chứng:
+ Cổ chướng ung thư: bụng chướng, có dịch hoặc máu.
+ Vàng da: Do chèn ép đường mật trong gan, hoặc ống mật do hạch cuống gan – đầu tụy chèn ép.
+ Xuất huyết: Do giảm tổng hợp các yếu tố đông máu tại gan.
+ Xuất huyết tiêu hóa cao: Huyết khối cửa, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, làm giãn vỡ tĩnh mạch thực quản.
+  Viêm phúc mạc: Vỡ nhân ung thư.
+ Khối u chèn ép vào tĩnh mạch trên gan hay tĩnh mạch chủ dưới.
+ Di căn và xâm lấn: Trong gan, phổi, màng phổi, xương, hạch, não, ổ bụng…

Bạn đọc cần biết

cay an xoa

Giá: 130.000 VND/ kg (phơi khô đóng gói)

Cây an xoa còn có công dụng điều trị bệnh gan cực tốt, những bệnh như gan nhiễm mỡ, suy gan, viêm gan, xơ gan, ung thư gan…hầu hết đều có dấu hiệu giảm bệnh khi dùng cây an xoa. Cây an xoa còn giúp giảm cân, làm đẹp da, trị đau nhức xương khớp, ăn ngủ ngủ tốt…


Thông tin liên hệ

Công Ty nam lim xanh - gtd

Địa chỉ: 428 Điện Biên Phủ, Phường 11, Quận 10, Tp HCM

Hotline: 0925.500.600 hoặc 0923.010.989 – Ms. Hà hoặc (028) 3968 3680

Comments

comments

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *